ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Tòa phúc thẩm chấp nhận toàn bộ kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh

 | 

Kiểm sát bản án để tham mưu Lãnh đạo Viện thực hiện quyền kháng nghị là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Kiểm sát viên. Thông qua Việc kháng nghị sẽ thể hiện được quyền năng pháp lý, vị trí của Ngành Kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, đồng thời góp phần bảo đảm tính nghiêm minh và thống nhất của pháp luật. 

Với việc thực hiện tốt công tác kiểm sát bản án, Phòng 10, Viện KSND tỉnh Bắc Ninh đã kịp thời tham mưu Lãnh đạo Viện ban hành kháng nghị đối với Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2025/KDTM-ST ngày 18/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện LG giải quyết vụ án  “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, yêu cầu tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu” giữa: Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Quản lý tài chính của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) do Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (viết tắt là Ngân hàng) là người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của VAMC; bị đơn: Công ty TNHH NK (viết tắt là Công ty) và 29 người tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

* Về nội dung vụ án tóm tắt như sau: Ngày 30/12/2011, Ngân hàng và Công ty ký Hợp đồng hạn mức tín dụng số 86/HM và Phụ lục sửa đổi, bổ sung số 86/HM ngày 28/09/2012, trong đó hạn mức cấp tín dụng là 45.000.000.000 VNĐ. PVcomBank đã thực hiện việc giải ngân tổng số tiền là 36.697.870.369 đồng (theo các giấy nhận nợ) và đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ là các tài sản theo hợp đồng thế chấp.   

Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, Công ty đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi và gốc, quá hạn từ tháng 12/2012 nên Ngân hàng đã khởi kiện ra Tòa án yêu cầu thanh toán trả số tiền còn nợ tính đến ngày 14/3/2025 tổng là 127.238.584.577 đồng (nợ gốc là 36.697.870.369đ; lãi quá hạn là 90.540.714.208 đồng) và đề nghị phát mại tài sản để đảm bảo thi hành án.

Quá trình giải quyết ở cấp sơ thẩm có một số người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là: Ông Bùi Viết T; anh Dương Văn T; chị Dương Thị D: Đề nghị tuyên bố Hợp đồng thế chấp QSD đất và tài sản gắn liền với đất ký với Ngân hàng vô hiệu; Ông Nguyễn Thế N, bà An Thị M: Đề nghị chấm dứt hợp đồng thế chấp, trả lại giấy chứng nhận QSD đất có liên quan.

* Kết quả giải quyết của Tòa sơ thẩm:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng buộc Công ty phải thanh toán trả số tiền tính đến ngày 14/3/2025 là 127.238.584.577 đồng và tuyên nghĩa vụ chịu lãi theo hợp đồng tín dụng...

Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Thế N, bà An Thị M; Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của ông Bùi Viết T; yêu cầu độc lập của anh Dương Văn T, chị Dương Thị D...

Án phí: Công ty phải chịu số tiền 169.238.000 đồng án phí kinh doanh thương mại. Ngân hàng phải chịu án phí 600.000 đồng về tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu; Ông N, bà M phải chịu án phí 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu độc lập không được chấp nhận...

* Bản án sơ thẩm giải quyết có các vi phạm như sau:

- Vi phạm trong việc tuyên sai nghĩa vụ chịu án phí KDTM  sơ thẩm của bị đơn: Bản án buộc Công ty phải trả cho Ngân hàng số tiềnlà 127.238.584.577 đồng nhưng lại buộc chịu 169.238.000đ tiền án phí sơ thẩm là không đúng, thiếu 66.000.000 đồng do theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và danh mục mức án phí ban hành kèm theo Nghị quyết thì số tiền án phí Công ty phải chịu là: 112.000.000đ + 0,1% (của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4 tỷ đồng là 123.238.584.577 đồng)  = 235.238.584 đồng.

- Vi phạm trong việc yêu cầu nộp tạm ứng án phí và tuyên sai nghĩa vụ phải chịu án phí sơ thẩm về yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

Ông Nguyễn Thế N, bà An Thị M không được chấp nhận yêu cầu độc lậpnên phải chịu án phí KDTM sơ thẩm quy định tại khoản 6 Điều 26; tiểu mục 1.2 Mục 1 Phần II Danh mục án phí lệ phí Toà án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và đối với án KDTM không có giá ngạch án phí là 3.000.000đ nhưng Toà án buộc ông N, bà M chỉ phải chịu 300.000đ là không đúng quy định.

Ông Bùi Viết T và anh Dương Văn T, chị Dương Thị D được chấp nhận yêu cầu độc lập nhưng quyết định của bản án chỉ buộc Ngân hàng phải chịu số tiền 600.000đ về tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu là giải quyết không đúng. Theo quy định cần phải buộc Ngân hàng chịu 9.000.000đ án phí KDTM sơ thẩm đối với 3 yêu cầu khởi kiện độc lập được chấp nhận.   

Cấp sơ thẩm thụ lý, giải quyết yêu cầu độc lập của anh Dương Văn T, chị Dương Thị D, ông Nguyễn Thế N, bà An Thị M nhưng chỉ yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ là không đúng quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 7, 9 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án (Theo quy định mỗi người phải nộp 3.000.000đ).

Với những vi phạm trên, Viện KSND tỉnh Bắc Giang (nay là tỉnh Bắc Ninh) đã ban hành kháng nghị phúc thẩm Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 18/3/2025, của Tòa án nhân dân huyện LG, đề nghị cấp phúc thẩm sửa án về phần tuyên án phí.

Ngày 28/7/2025, TAND tỉnh Bắc Ninh đã mở phiên tòa phúc thẩm xét xử vụ án, chấp nhận toàn bộ kháng nghị của Viện KSND tỉnh Bắc Ninh; Áp dụng khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ LTTDS sửa Bản án KDTM sơ thẩm./.

Lương Thanh Hảo- Phòng 10, Viện KSND tỉnh Bắc Ninh

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:38,415,461
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:216.73.216.47