Ngày 25/6/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật số 86/2025/QH15 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 với nhiều điểm mới trong việc xử lý một số tội phạm quy định trong Bộ luật Hình sự, trong đó có các tội phạm về ma túy thuộc Chương XX Bộ luật Hình sự. Những điểm mới, thay đổi lớn như sau:
Thứ nhất, Luật số 86/2025/QH15 đã bỏ hình phạt tử hình đối với tội Vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250).
Thứ hai, Bổ sung 02 (hai) loại chất ma túy Ketamine và Fentanyl vào cùng một điểm trong điều luật cùng với các loại ma tuý Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11, của 5 tội phạm về ma túy, gồm: Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249), Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250), Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251), Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252).
Thứ ba, Tăng khối lượng chất ma túy và bổ sung thêm khoản 5 để áp dụng hình phạt tù chung thân đến tử hình đối với các tội: Sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), Mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251). Cụ thể: Tách khung hình phạt cũ “phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình” thành 2 khung hình phạt riêng biệt là “phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân” và “phạt tù chung thân hoặc tử hình”, điều này nhằm phân hóa rõ hơn mức độ xử lý, cụ thể:
- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (khoản 5 Điều 248):
…5) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 30 kilôgam trở lên (điểm a khoản 4 Điều 248 BLHS năm 2015 là từ 05 kilôgam trở lên);
b) Heroin, Cocain, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 03 kilôgam trở lên (điểm b khoản 4 Điều 248 BLHS năm 2015 là từ 100 gam trở lên);
c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 09 kilôgam trở lên (điểm c khoản 4 Điều 248 BLHS năm 2015 là từ 300 gam trở lên);
d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 22 lít trở lên (điểm d khoản 4 Điều 248 BLHS năm 2015 là từ 750 mililít trở lên);…
Ảnh minh hoạ
- Tội mua bán trái phép chất ma túy (khoản 5 Điều 251)
…5) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 30 kilôgam trở lên (điểm a khoản 4 Điều 251, BLHS năm 2015 là từ 05 kilôgam trở lên);
b) Heroin, Cocain, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 03 kilôgam trở lên (điểm b, khoản 4 Điều 251 BLHS năm 2015 là từ 100 gam trở lên);
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 150 kilôgam trở lên (điểm c, khoản 4 Điều 251 BLHS năm 2015 là từ 75 kilôgam trở lên);
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 1.200 kilôgam trở lên (điểm d, khoản 4 Điều 251 BLHS năm 2015 là từ 600 kilôgam trở lên);
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 300 kilôgam trở lên (điểm đ, khoản 4 Điều 251 BLHS năm 2015 là từ 150 kilôgam trở lên);
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 09 kilôgam trở lên (điểm e khoản 4 Điều 251 BLHS 2015 là từ 300 gam trở lên);
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 22 lít trở lên (điểm g khoản 4 Điều 251 BLHS 2015 là từ 750 mililít trở lên);
Thứ thứ tư, Nâng mức khởi điểm của khung hình phạt tù đối với một số tội phạm về ma túy, cụ thể:
- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248): Khoản 1. Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (khoản 1 Điều 248 BLHS năm 2015 là từ 02 năm đến 07 năm);
- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249): Khoản 1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm (khoản 1 Điều 249 BLHS năm 2015 là từ 01 năm đến 05 năm);
- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250): Khoản 1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (khoản 1 Điều 250 BLHS năm 2015 là từ 02 năm đến 07 năm);
- Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251): Khoản 1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (khoản 1 Điều 251 BLHS năm 2015 là từ 02 năm đến 07 năm).
- Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255): Khoản 1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (khoản 1 Điều 255 BLHS năm 2015 là từ 02 năm đến 07 năm).
Thứ năm, Bổ sung Điều 256a vào sau Điều 256 BLHS năm 2015 quy định về tội “Sử dụng trái phép chất ma túy”, nâng tổng số Chương XX (Các tội phạm về ma túy) từ 13 điều lên 14 điều.
Điều 256a. Tội sử dụng trái phép chất ma túy.
1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 03 năm:
a) Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
b) Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
c) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
d) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
2. Tái phạm về tội này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm.
Nguyễn Tiến Trung- Phòng 1, VKSND tỉnh Bắc Ninh