Phát biểu của Kiểm sát viên khi tham gia phiên toà là một thủ tục bắt buộc, phản ánh kết quả nghiên cứu hồ sơ và hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự… Kiểm sát viên có nhiệm vụ quyền hạn tham gia phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử (HĐXX) và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Đối với các vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất”, “Tranh chấp hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất”, đây thường là những vụ án tranh chấp khá phổ biến và phức tạp, liên quan đến nhiều chính sách về nhà, đất và văn bản pháp luật qua các thời kỳ… Do vậy, khi xây dựng bài phát biểu tại phiên tòa, Kiểm sát viên cần lưu ý những vấn đề sau:
1. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án và xác định tư cách đương sự: Tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ khi giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm; tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án hay thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân (UBND). Hộ gia đình hay cá nhân, lưu ý nếu là hộ gia đình thì phải xem xét đưa đầy đủ các thành viên hộ gia đình vào tham gia tố tụng theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.
2. Điều kiện thụ lý vụ án: Vụ án có phải qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã hay không trước khi khởi kiện ra Tòa án (vụ án tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất phải qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp – theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013); đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì không phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã.
3. Việc nghiên cứu về hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và xác định các giấy tờ về sử dụng đất và nguồn gốc đất tranh chấp: Quá trình kê khai, đăng kí và sử dụng đất, văn bản quy định về thẩm quyền, quy trình, thủ tục cấp GCNQSDĐ để xem xét tính hợp pháp của việc cấp giấy này. Đất đã được cấp GCNQSDĐ hay chưa, nếu chưa được cấp thì có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và các giấy tờ khác có liên quan không; việc xác nhận của UBND về quá trình hình thành, quản lý và sử dụng đất.
4. Một số lưu ý khác như: Các giao dịch liên quan và sự kiện pháp lý làm phát sinh tranh chấp (hợp đồng tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp... hay được thừa kế). Các tài liệu liên quan đến thẩm định, đo đạc, định giá tài sản tranh chấp nhằm xác định đúng thực trạng, vị trí, giá trị đất khi bồi thường, tính án phí. Xác định công sức đóng góp đầu tư, duy trì, cải tạo quyền sử dụng đất, hiện tại ai là người trực tiếp quản lý, sử dụng đất tranh chấp. Đối với hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất cần xem xét ý kiến của đương sự về giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng khi bị tuyên vô hiệu theo quy định tại điểm 2, mục III công văn giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao./.
Lê Đình Tuấn- Phòng 9, VKSND tỉnh Bắc Ninh